Tách thửa hay còn gọi là tách sổ đỏ là một thủ tục hành chính về đất đai khá thông dụng. Tuy nhiên, rất ít người có thể nắm được thủ tục tách sổ đỏ được quy định như thế nào? Tại bài viết này, Luật Nguyên Khanh sẽ giải đáp cụ thể cho bạn đọc.
Hiểu như thế nào về tách sổ đỏ?
Tách sổ đỏ hay còn gọi là tách thửa đất là việc chia một mảnh đất đã có sổ đỏ thành nhiều mảnh đất nhỏ hơn, mỗi mảnh đất đều có sổ đỏ riêng. Việc tách sổ đỏ có thể được thực hiện với nhiều mục đích khác nhau, bao gồm:
- Thứ nhất, chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất
Tách sổ đỏ để chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất là trường hợp phổ biến nhất. Việc này giúp người sử dụng đất chia nhỏ thành nhiều mảnh đất nhỏ hơn để bán cho nhiều người mua khác nhau.
- Thứ hai, thừa kế, trao tặng, chế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
Tách sổ đỏ cũng có thể được thực hiện để thừa kế, trao tặng, chế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Thứ ba, thay đổi mục đích sử dụng đất
Tách sổ đỏ cũng có thể được thực hiện để thay đổi mục đích sử dụng đất.
- Thứ tư, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của bản thân:
Tách sổ đỏ cũng có thể được thực hiện để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của bản thân.
Nguyên tắc, điều kiện tách sổ đỏ
Căn cứ Điều 220 Luật Đất đai 2024, việc tách sổ đỏ phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau:
- Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
- Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất
- Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Việc tách sổ đỏ phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý.
- Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng.
- Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.
Hồ sơ để thực hiện tách sổ đỏ
Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định thành phần hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa đất gồm có các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK (người dân có thể tải mẫu đơn tại đây hoặc xin mẫu đơn tại địa chính xã, phường, thị trấn).
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Hướng dẫn thủ tục tách sổ đỏ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như quy định trên thì hộ gia đình, cá nhân cần nắm rõ và thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Để bảo đảm quyền lợi của mình và giám sát cơ quan nhà nước giải quyết hồ sơ đúng thời hạn thì người nộp hồ sơ phải đề nghị bộ phận tiếp nhận ghi và đưa cho giấy tiếp nhận và trả kết quả nếu không thấy bộ phận tiếp nhận hồ sơ đưa cho giấy này.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4. Trả kết quả
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Tách sổ đỏ hết bao nhiêu tiền?
Nếu chỉ tách thửa thì người dân chỉ phải trả phí đo đạc và lệ phí làm bìa mới (nếu có).
Tuy nhiên, việc tách thửa thường được thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho một phần diện tích đất hoặc chia đất giữa các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất (đất được cấp cho “hộ gia đình” và giờ các thành viên tách thửa) nên chi phí phải nộp có thể bao gồm cả lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ.
Phí đo đạc tách thửa
Phí đo đạc là khoản tiền trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tính theo giá dịch vụ.
Thông thường sẽ dao động từ 1,8 đến 2,5 triệu đồng.
Lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ chỉ nộp khi tách thửa gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho,… quyền sử dụng đất.
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, nếu không thuộc trường hợp được miễn thì tính như sau:
Trường hợp 1: Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho cao hơn giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.
Lệ phí trước bạ tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ | = | 0,5% | x | (Giá tại hợp đồng x m2) |
Tuy nhiên trên thực tế không phải khi nào hợp đồng cũng ghi giá 01m2 mà thường sẽ ghi tổng số tiền nên sẽ lấy 0,5% x tổng số tiền trong hợp đồng.
Trường hợp 2: Giá đất tại hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định
Lệ phí trước bạ trường hợp này xác định theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ | = | 0,5% | x | (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất) |
Phí thẩm định hồ sơ
Nếu chỉ tách thửa rồi để đó thì không phải nộp khoản phí này, nhưng tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho sẽ phải nộp phí thẩm định hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho.
Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.
Lệ phí cấp bìa mới (lệ phí cấp Giấy chứng nhận)
Tương tự như phí thẩm định hồ sơ khoản phí này cũng do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nhưng hầu hết các tỉnh, thành đều thu từ 100.000 đồng trở xuống.
Cơ sở pháp luật
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Luật Đất đai năm 2013;
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Hy vọng thông tin trên sẽ hữu ích cho quý đọc giả khi thực hiện thủ tục tách sổ đỏ. Nếu có bất kỳ câu hỏi hoặc cần tư vấn về thủ tục thủ tục tách sổ đỏ, luật đất đai, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline để được sự hỗ trợ và tư vấn chi tiết từ luật sư chuyên về đất đai. Xin chân thành cảm ơn.