Cần tìm luật sư hỗ trợ luật đất đai?

Luật sư với hơn 23 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề liên quan tới tranh chấp đất đai, chuyển nhượng, sang tên, tặng cho, làm sổ đỏ, chuyển mục đích sử dụng đất,... Gọi 1900.6185 để được tư vấn miễn phí!

Phương án giải quyết khi đất của mình bị cấp sổ đỏ cho người khác

Phương án giải quyết khi đất của mình bị cấp sổ đỏ cho người khác

Tình huống khi đất sở hữu bị nhầm lẫn và cấp sổ đỏ cho người khác có thể do sự nhầm lẫn từ phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do sự lừa dối và nhầm lẫn trong quá trình giao dịch mua bán đất. Trường hợp này không phải là hiếm gặp trong thực tế. Việc xử lý tranh chấp đất đai giữa các bên có thể trở nên phức tạp. Vậy khi đất sở hữu của chúng ta bị cấp “sổ đỏ” cho người khác, chúng ta nên thực hiện những biện pháp nào để bảo vệ quyền lợi của mình? Hãy tham khảo bài viết dưới đây để tìm hiểu thông tin chi tiết.

Pháp lý của việc làm sổ đỏ trên đất của người khác
Pháp lý của việc làm sổ đỏ trên đất của người khác

Pháp lý của việc làm sổ đỏ trên đất của người khác

Theo quy định được nêu tại Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ban hành bởi Chính phủ, khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất phải tuân thủ quy trình xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, kiểm tra tình trạng tranh chấp sử dụng đất và sự phù hợp với quy hoạch. Đồng thời, kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất cần được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư liên quan trong vòng 15 ngày. Các ý kiến phản ánh cũng được xem xét để xác thực thông tin và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đúng đối tượng, tránh tranh chấp.

Dựa trên quy định trên, việc làm sổ đỏ trên đất của người khác đã không tuân thủ quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như quy định, do đó, làm sổ đỏ trên đất của người khác là không hợp pháp và vi phạm quy định của pháp luật.

Cần tìm luật sư hỗ trợ luật đất đai?

Luật sư với hơn 23 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề liên quan tới tranh chấp đất đai, chuyển nhượng, sang tên, tặng cho, làm sổ đỏ, chuyển mục đích sử dụng đất,... Gọi 1900.6185 để được tư vấn miễn phí!


Cách xử lý khi phát hiện đất của mình được cấp sổ đỏ cho người khác

Khi người sử dụng đất phát hiện rằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp mà không tuân thủ quy định của pháp luật, đặc biệt là việc ghi chủ thể sở hữu không đúng trong giấy chứng nhận, người đó có quyền gửi đơn yêu cầu đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để yêu cầu xem xét lại việc cấp sổ đỏ không đúng quy định pháp luật và yêu cầu xử lý theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Nghị định 148/2020/NĐ-CP.

Trong trường hợp có tranh chấp, theo khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã là bắt buộc. Nếu sau quá trình hòa giải không thành công, biên bản hoà giải không thành lập được và các bên có thể tiến hành khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Cần tìm luật sư hỗ trợ luật đất đai?

Luật sư với hơn 23 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề liên quan tới tranh chấp đất đai, chuyển nhượng, sang tên, tặng cho, làm sổ đỏ, chuyển mục đích sử dụng đất,... Gọi 1900.6185 để được tư vấn miễn phí!


Giải quyết trường hợp đất bị cấp sổ đỏ cho người khác, cấp chồng lấn

Đối với trường hợp sổ đỏ bị cấp sai, cấp nhầm do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, sẽ được tiến hành thủ tục đính chính và thu hồi giấy chứng nhận đã cấp. Tuy nhiên, nếu có dấu hiệu của việc lợi dụng, cố ý chiếm đoạt đất của người khác, thì sẽ được xem là có tranh chấp và cần thực hiện các thủ tục như đã trình bày ở trên.

Thủ tục và quy trình đính chính, thu hồi giấy chứng nhận đã cấp bị sai
Thủ tục và quy trình đính chính, thu hồi giấy chứng nhận đã cấp bị sai

Cần tìm luật sư hỗ trợ luật đất đai?

Luật sư với hơn 23 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề liên quan tới tranh chấp đất đai, chuyển nhượng, sang tên, tặng cho, làm sổ đỏ, chuyển mục đích sử dụng đất,... Gọi 1900.6185 để được tư vấn miễn phí!


Thủ tục và quy trình đính chính, thu hồi giấy chứng nhận đã cấp bị sai

Theo quy định tại khoản 2 của Điều 106 trong Luật Đất đai 2013, nhà nước có quyền thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong những trường hợp sau đây:

  1. Thu hồi toàn bộ diện tích đất được ghi trong giấy chứng nhận đã cấp.
  2. Cấp đổi giấy chứng nhận đã cấp.
  3. Người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng ký thay đổi về diện tích đất, đòi hỏi phải được cấp giấy chứng nhận mới.
  4. Sổ đỏ đã được cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất (cấp sai sổ cho người khác), không đúng diện tích đất, không đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp sổ đỏ.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp trong những trường hợp có sai sót, miễn là sai sót đó không ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người sử dụng đất. Qua đó, việc thực hiện các thủ tục và quy trình đính chính, thu hồi giấy chứng nhận đạt được sự chính xác và công bằng trong việc quản lý và sử dụng đất đai.

Quy trình thủ tục đính chính thông tin giấy chứng nhận

Quy định về trình tự thủ tục đính chính thông tin giấy chứng nhận được đề cập trong khoản 1 của Điều 86 trong Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:

  • Người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp giấy chứng nhận đã cấp, trong trường hợp có sai sót, đến Văn phòng đăng ký đất đai để yêu cầu đính chính. Nếu sai sót là do lỗi của người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, họ phải nộp đơn đề nghị để được đính chính.
  • Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin và lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân của sai sót. Sau đó, họ lập hồ sơ và gửi cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc đính chính thông tin sai sót trong giấy chứng nhận đã cấp. Đồng thời, cập nhật và chỉnh lý nội dung sai sót trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
  • Người sử dụng đất nhận lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã được đính chính và thay đổi thông tin.

Cần tìm luật sư hỗ trợ luật đất đai?

Luật sư với hơn 23 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề liên quan tới tranh chấp đất đai, chuyển nhượng, sang tên, tặng cho, làm sổ đỏ, chuyển mục đích sử dụng đất,... Gọi 1900.6185 để được tư vấn miễn phí!


Thủ tục khởi kiện tranh chấp để đòi lại phần đất đã bị cấp sổ đỏ cho người khác

Chủ sở hữu đất bị việc cấp sổ đỏ cho người khác phải cung cấp bằng chứng về quyền sở hữu hợp pháp của mình đối với mảnh đất đó, như các tài liệu mua bán đất, sổ đỏ, sổ hồng và các giấy tờ liên quan khác.

Trong trường hợp không thể tự giải quyết tranh chấp, có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.”

Thủ tục tiền tố tụng

Luật Đất đai 2013 quy định rằng, nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự tiến hành hòa giải. Trường hợp không thể đạt được hòa giải, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã sẽ được thực hiện, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP. Đây là một thủ tục bắt buộc. Trong trường hợp hòa giải không thành công, việc khởi kiện sẽ được tiến hành theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ khởi kiện

Để chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, bạn cần lưu ý các điều sau:

  • Đơn khởi kiện phải tuân thủ mẫu 23-DS theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
  • Bạn phải cung cấp giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các tài liệu khác được quy định tại Điều 100.
  • Biên bản hòa giải cần có chứng nhận từ UBND xã và được chữ ký của các bên tranh chấp.
  • Về phía người khởi kiện, bạn cần chuẩn bị giấy tờ như chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
  • Đồng thời, bạn cần có các giấy tờ chứng minh khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều này đảm bảo rằng bạn có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình.

Trong trường hợp người sử dụng đất muốn đòi lại phần đất nằm trong sổ đỏ của người khác mà không có bất kỳ giấy tờ nào về quyền sử dụng đất của phần đất muốn đòi theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bao gồm:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất;
  • Hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng, di chúc;
  • Biên lai đóng thuế sử dụng đất… hoặc các giấy tờ khác chứng minh người sử dụng đất có quyền sử dụng hợp pháp đối với diện tích đất đang tranh chấp.

Trong trường hợp này, bạn có thể dựa vào các căn cứ khác để chứng minh phần đất đó thuộc sở hữu của mình, như:

  • Kết quả xác minh phần đất trên thực tế.
  • Lời khai của bên đòi và bên bị đòi.
  • Giấy tờ giao dịch liên quan đến phần đất nằm trong sổ đỏ của người khác (bên bị đòi).

Quy trình, thủ tục giải quyết.

Bước 1: Chuẩn bị và gửi đơn khởi kiện

Địa điểm nộp: Tùy thuộc vào trường hợp cụ thể, đến Tòa án nhân dân cấp huyện/cấp tỉnh nơi có diễn ra tranh chấp đất (để xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết) Hình thức nộp: Có thể lựa chọn một trong ba hình thức sau: Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi đến Tòa án qua dịch vụ bưu chính; Gửi trực tuyến thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Tiếp nhận và tiến hành thụ lý

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không đáp ứng yêu cầu pháp luật, Tòa án sẽ yêu cầu bổ sung thông tin. Nếu hồ sơ đầy đủ: Tòa án sẽ thông báo về việc nộp tạm ứng phí. Người khởi kiện phải nộp tạm ứng phí tại cơ quan thuế theo giấy báo tạm ứng phí và mang biên lai chứng từ trở lại Tòa án. Sau đó, Tòa án sẽ tiếp tục tiến hành thụ lý vụ án.

Bước 3: Chuẩn bị cho phiên xử

Chuẩn bị cho phiên xử: Thời hạn chuẩn bị là 4 tháng, và trong trường hợp vụ việc phức tạp, có thể được gia hạn tối đa 2 tháng (Tổng cộng 6 tháng – theo quy định tại Điều 203 của Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015). Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ tổ chức phiên hòa giải tại Tòa án. Trường hợp các bên không đạt được sự hoà giải, Tòa án sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ thẩm (trừ khi có các trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ).

Bước 4: Phiên xử

Sau phiên xử sơ thẩm, tất cả các bên liên quan đều có quyền kháng cáo trong vòng 15 ngày, và Viện kiểm sát cùng cấp cũng có thời hạn 15 ngày. Trong trường hợp Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp tham gia, thời hạn là 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Sau khi hết thời hạn trên mà không có kháng cáo hoặc kháng nghị, bản án sẽ có hiệu lực. Trong trường hợp có kháng cáo hoặc kháng nghị, vụ án sẽ được chuyển lên Tòa án cấp trên để xem xét lại theo trình tự phúc thẩm.

Luật sư tư vấn trong vụ tranh chấp quyền sử dụng đất khi sổ đỏ nằm tên người khác
Luật sư tư vấn trong vụ tranh chấp quyền sử dụng đất khi sổ đỏ nằm tên người khác

Cần tìm luật sư hỗ trợ luật đất đai?

Luật sư với hơn 23 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề liên quan tới tranh chấp đất đai, chuyển nhượng, sang tên, tặng cho, làm sổ đỏ, chuyển mục đích sử dụng đất,... Gọi 1900.6185 để được tư vấn miễn phí!


Luật sư tư vấn trong vụ tranh chấp quyền sử dụng đất khi sổ đỏ nằm tên người khác

Tiến hành nghiên cứu hồ sơ vụ việc và cung cấp tư vấn về phương án đòi lại đất trong trường hợp sổ đỏ mang tên người khác. Hướng dẫn về các thủ tục hòa giải và khởi kiện liên quan đến quyền sử dụng đất. Soạn thảo đơn khởi kiện và các văn bản liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp. Đại diện và làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới sự uỷ quyền của khách hàng. Tham gia tố tụng như một bên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.


Sổ đỏ là tài liệu pháp lý quan trọng, xác nhận quyền sử dụng đất của chủ sở hữu. Trong trường hợp đất nằm trong sổ đỏ của người khác, việc giải quyết nhanh chóng tại cơ quan có thẩm quyền là cần thiết để bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho bản thân. Bài viết trên Công ty Luật Nguyên Khanh đã cung cấp thông tin về việc xử lý khi đất của bạn được cấp sổ đỏ cho người khác. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần sử dụng dịch vụ tư vấn luật sư về giải quyết tranh chấp đất đai, hoặc cần tư vấn về luật đất đai, xin vui lòng liên hệ qua Hotline để nhận được sự hỗ trợ và tư vấn trực tuyến miễn phí từ chúng tôi.

ĐỘI NGŨ LUẬT SƯ